…Rồi con người đó mới trở thành một bậc đại nhân. Ðức Phật, qua nhiều ngôn ngữ khác nhau, năm trăm năm trước Chúa Christ, đã dạy con người đức tính vị tha. Trong một số chiều hướng Ngài rất gần gũi với chúng ta hơn, và đáp ứng được nhu cầu của chúng ta. Ðức Phật cũng tỏ ra sáng suốt hơn Chúa Christ trong sự quan tâm phục vụ con người và ít mơ hồ đối với vấn đề trường tồn bất tử của kiếp nhân sinh.
(H.G. Wells )
(H.G. Wells )
85. Người đệ tử thứ sáu của Đức Phật là ai?
Gia xà (Yasa), con trai của một người giàu có là đệ tử thứ sáu của Ngài.
Gia xà (Yasa), con trai của một người giàu có là đệ tử thứ sáu của Ngài.
86. Chàng thanh niên này quy y theo Phật như thế nào?
Nhàm chán thế gian, Yasa trốn khỏi nhà vào ban đêm mà không báo cho một ai hay. Gặp Đức Phật, Yasa nghe Ngài thuyết pháp và trở thành một A la hán (Arahat).
Nhàm chán thế gian, Yasa trốn khỏi nhà vào ban đêm mà không báo cho một ai hay. Gặp Đức Phật, Yasa nghe Ngài thuyết pháp và trở thành một A la hán (Arahat).
87. Chuyện gì xảy ra cho cha của ngài Yasa?
Cha của ngài quy y Tam bảo và trở thành vị cư sĩ nam (Ưu bà tắc) (Upasaka) đầu tiên của Đức Phật.
Cha của ngài quy y Tam bảo và trở thành vị cư sĩ nam (Ưu bà tắc) (Upasaka) đầu tiên của Đức Phật.
88. Chuyện gì xảy ra cho mẹ và vợ của ngài Yasa?
Họ cũng quy y Tam Bảo và trở thành những cư sĩ nữ (Ưu bà di) (Upasikas) của Đức Phật.
Họ cũng quy y Tam Bảo và trở thành những cư sĩ nữ (Ưu bà di) (Upasikas) của Đức Phật.
89. Ngài Yasa có bạn không?
Ngài có 54 người bạn thuộc giai cấp tộc.
Ngài có 54 người bạn thuộc giai cấp tộc.
90. Họ cũng quy y Đức Phật luôn chứ?
Họ cũng nghe Đức Phật thuyết pháp và trở thành những vị Arahat.
Họ cũng nghe Đức Phật thuyết pháp và trở thành những vị Arahat.
91. Ngoài Đức Phật ra, có bao nhiêu Arahat trên thế gian vào thời điểm đó?
Có cả thảy 60 vị A la hán.
Có cả thảy 60 vị A la hán.
92. Đức Phật có lập tăng đoàn nào mới không?
Với 60 Aahat này, Đức Phật thành lập Giáo hội Tăng già.
Với 60 Aahat này, Đức Phật thành lập Giáo hội Tăng già.
93. Đức Phật khuyên bảo họ điều gì?
"Hỡi các Tỳ kheo, hãy đi khắp nơi để truyền bá chánh pháp vì hạnh phúc của nhiều người. Hãy công bố đời sống thiêng liêng cao thượng.”
94. Các nhà truyền giáo đầu tiên đã làm gì?
Họ đi mỗi người một ngả để hoằng dương giáo pháp.
"Hỡi các Tỳ kheo, hãy đi khắp nơi để truyền bá chánh pháp vì hạnh phúc của nhiều người. Hãy công bố đời sống thiêng liêng cao thượng.”
94. Các nhà truyền giáo đầu tiên đã làm gì?
Họ đi mỗi người một ngả để hoằng dương giáo pháp.
95. Đức Phật làm gì?
Đức Phật cũng một mình, đi bộ qua các thôn, xóm để giảng dạy giáo pháp mới do chính mình mới tìm ra.
Đức Phật cũng một mình, đi bộ qua các thôn, xóm để giảng dạy giáo pháp mới do chính mình mới tìm ra.
THỜI GIAN HOẰNG PHÁP CỦA ĐỨC PHẬT
96. Thời gian hoằng pháp của Đức Phật kéo dài trong bao lâu?
45 năm.
45 năm.
97. Công việc hoằng pháp của Ngài có thành công không?
Trong tất cả các giáo chủ, thời gian hoằng pháp của Ngài là dài nhất và thành công nhất.
Trong tất cả các giáo chủ, thời gian hoằng pháp của Ngài là dài nhất và thành công nhất.
98. Đâu là các nguyên nhân dẫn đến sự thành công của Ngài?
Do nhân cách cao thượng của Ngài, do sự vĩ đại của chánh pháp và do những phương pháp được sử dụng để giảng dạy.
Do nhân cách cao thượng của Ngài, do sự vĩ đại của chánh pháp và do những phương pháp được sử dụng để giảng dạy.
99. Ngài được nhiều người ủng hộ chứ?
Nhiều người ủng hộ Ngài như vua Kiều Tất La (Kosala), vua Tần Bả Xa La (Bimbisara), Cấp Cô Độc (Anathapindika) và Visakha.
Nhiều người ủng hộ Ngài như vua Kiều Tất La (Kosala), vua Tần Bả Xa La (Bimbisara), Cấp Cô Độc (Anathapindika) và Visakha.
100. Có ai chống đối Ngài không?
Có, Đề bà đạt đa (Devadatta), người em vợ và cũng là đệ tử của Đức Phật, là người chống đối Ngài nhiều nhất.
Có, Đề bà đạt đa (Devadatta), người em vợ và cũng là đệ tử của Đức Phật, là người chống đối Ngài nhiều nhất.
101. Ngài còn gặp sự chống đối nào khác không?
Có, Ngài gặp sự chống đối từ các tông phái khác, nhưng Ngài đã đối mặt với chúng một cách cam đảm.
Có, Ngài gặp sự chống đối từ các tông phái khác, nhưng Ngài đã đối mặt với chúng một cách cam đảm.
102. Đức Phật ghé thăm vương quốc nào đầu tiên sau khi Ngài thành đạo?
Vương quốc của vua Bimbisara.
Vương quốc của vua Bimbisara.
103. Đức Phật đã giảng bài pháp nào tại đây?
Đức Phật giảng Maha Narada Kassapa Jataka (nói về Ưu lâu tần loa Ca Diếp (Uruvela Kassapa) đã có nhân duyên làm đệ tử của Phật từ nhiều kiếp trước))
Đức Phật giảng Maha Narada Kassapa Jataka (nói về Ưu lâu tần loa Ca Diếp (Uruvela Kassapa) đã có nhân duyên làm đệ tử của Phật từ nhiều kiếp trước))
104. Nhà vua có quy y Đức Phật không?
Có, nhà vua đắc quả Tu Đà Hoàn (Sotapanna).
Có, nhà vua đắc quả Tu Đà Hoàn (Sotapanna).
105. Vua có cúng dường vật gì cho Đức Phật không?
Nhà vua cúng dường vườn Trúc Lâm (Veluvanarama) cho Đức Phật và Tăng đoàn.
Nhà vua cúng dường vườn Trúc Lâm (Veluvanarama) cho Đức Phật và Tăng đoàn.
HAI VỊ ĐẠI ĐỆ TỬ ĐẦU TIÊN
106. Ai là hai người đại đệ tử đầu tiên của Đức Phật ?
Hai đại đức Xá Lợi Phất (Sariputta) và Mục Kiền Liên (Moggallana).
Hai đại đức Xá Lợi Phất (Sariputta) và Mục Kiền Liên (Moggallana).
107. Xá Lợi Phất là ai?
Ông là con trai của Sari, một phụ nữ Bà la môn.
Ông là con trai của Sari, một phụ nữ Bà la môn.
108. Ông có tên nào khác không?
Ông còn có tên là Upatissa.
Ông còn có tên là Upatissa.
109. Mục Kiền Liên (Moggallana) là ai ?
Ông là con trai của bà Moggali, một phụ nữ Bà la môn.
Ông là con trai của bà Moggali, một phụ nữ Bà la môn.
110. Ông có tên nào khác không?
Ông còn có tên là Kolita.
Ông còn có tên là Kolita.
111. Đôi bạn Sariputta và Moggallana đã làm gì?
Họ nhận thấy rằng các lạc thú thế gian đều là hư huyễn và muốn đi tìm sự An tĩnh.
112. Họ đến tìm ai trước?
Họ đến gặp một vị thầy tên là Tán Nặc Gia (Sanjaya).
113. Họ có hài lòng với lời dạy của vị thầy này không?
Không, họ đã đã bỏ đi vì không hài lòng với lời dạy của vị thầy này.
Họ nhận thấy rằng các lạc thú thế gian đều là hư huyễn và muốn đi tìm sự An tĩnh.
112. Họ đến tìm ai trước?
Họ đến gặp một vị thầy tên là Tán Nặc Gia (Sanjaya).
113. Họ có hài lòng với lời dạy của vị thầy này không?
Không, họ đã đã bỏ đi vì không hài lòng với lời dạy của vị thầy này.
114. Sau đó Sariputta gặp ai?
Ông gặp Arahat A Thập Bà Trí (Assaji).
Ông gặp Arahat A Thập Bà Trí (Assaji).
115. Ngài Assaji có thuyết pháp cho ông nghe không?
Có, ngài nói về luật nhân quả.
116. Xin nói lại bài kệ mà ngài Assaji đã thuyết giảng.
"Mọi vật sinh ra đều có nguyên nhân Như Lai đã nói lên nguyên nhân sanh diệt của chúng Đấng khổ hạnh vĩ đại đã dạy như vậy”
Có, ngài nói về luật nhân quả.
116. Xin nói lại bài kệ mà ngài Assaji đã thuyết giảng.
"Mọi vật sinh ra đều có nguyên nhân Như Lai đã nói lên nguyên nhân sanh diệt của chúng Đấng khổ hạnh vĩ đại đã dạy như vậy”
117. Sariputta có hiểu bài kệ đó không?
Chỉ cần nghe hai cầu đầu tiên, ngài đã đắc quả Tu đà hoàn.
118. Chuyện gì đã xảy ra với Moggallana?
Khi ngài Sariputta đến và lập lại bài kệ này cho Moggallana, ngài cũng đắc quả Tu đà hoàn.
119. Sau đó họ có đến gặp Đức Phật không?
Có, hai ngài đến gặp Đức Phật và sau khi nghe Ngài thuyết pháp, họ đắc quả A la hán.
120. Họ có thỉnh cầu Đức Phật điều gì không?
Họ thỉnh cầu Đức Phật nhận họ vào Tăng đoàn.
121. Họ được nhận vào như thế nào?
Đức Phật chỉ nói một vài lời đơn giản — Thiện lai tỳ kheo (Etha Bhikkhave), hãy lại đây, hỡi các tỳ kheo.
122. Hai ngài được giao cho vị trí gì trong tăng đoàn?
Ngài Arahat Sariputta là vị đại đệ tử thứ nhất và Arahat Moggallana là đại đệ tử thứ hai của Đức Phật.
ĐỨC PHẬT VỀ THĂM GIA ĐÌNH
123. Đức Phật có trở về thăm lại gia đình mình không?
Đức Phật đã trở về thăm lại gia đình theo sự mong cầu của cha của mình.
Đức Phật đã trở về thăm lại gia đình theo sự mong cầu của cha của mình.
124. Ai đã thúc giục Ngài trở về?
Đó là Thượng thư Ca Lưu Đà Di (Kaludayi), một người bạn thiếu thời của Đức Phật.
Đó là Thượng thư Ca Lưu Đà Di (Kaludayi), một người bạn thiếu thời của Đức Phật.
125. Đức Phật đi bộ trở về thành Ca tỳ la vệ (Kapilavatthu) mất bao lâu?
Mất hai tháng vì Ngài vừa đi vừa thuyết pháp.
Mất hai tháng vì Ngài vừa đi vừa thuyết pháp.
126. Những vị lớn tuổi trong dòng họ Thích Ca ( Sakyas) có kính trọng Ngài không?
Không, do tự kiêu nên họ đẩy những người nhỏ tuổi hơn ra chào Ngài.
Không, do tự kiêu nên họ đẩy những người nhỏ tuổi hơn ra chào Ngài.
127. Đức Phật đã làm mất sự tự kiêu của họ bằng cách nào?
Bằng cách phi thân lên trời và biểu diễn đôi phép thần thông (Yamaka Patihariya).
Bằng cách phi thân lên trời và biểu diễn đôi phép thần thông (Yamaka Patihariya).
128. Đôi phép thần thông có nghĩa là gì?
Bằng tâm lực, Đức Phật làm cho nước và lửa cùng phun ra từ các lổ chân lông trên toàn kim thân của Ngài.
Bằng tâm lực, Đức Phật làm cho nước và lửa cùng phun ra từ các lổ chân lông trên toàn kim thân của Ngài.
129. Chứng kiến sự kỳ diệu này, đức vua đã làm gì?
Ngài liền chào Đức Phật và nói rằng đây là lần chào thứ ba.
Ngài liền chào Đức Phật và nói rằng đây là lần chào thứ ba.
130. Các vị khác trong dòng họ Skyas làm gì lúc đó?
Họ cũng bày tỏ sự kính trọng đối với Ngài.
Họ cũng bày tỏ sự kính trọng đối với Ngài.
131. Bài pháp thuộc kinh Bổn sanh ( Jataka) mà Đức Phật thuyết cho thân quyến nghe tên là gì?
Chuyện Bồ tát Hộ Minh (Vessantara Jataka).
Chuyện Bồ tát Hộ Minh (Vessantara Jataka).
132. Ngày hôm sau Đức Phật làm gì ?
Với bình bát trong tay, Đức Phật đi từng nhà trên đường phố Kapilavatthu để khất thực.
Với bình bát trong tay, Đức Phật đi từng nhà trên đường phố Kapilavatthu để khất thực.
133. Nghe tin Đức Phật đi khất thực, đức vua phản ứng ra?
Nhà vua đến trước mặt Đức Phật và hỏi tại sao Ngài làm nhục nhà vua như vậy.
Nhà vua đến trước mặt Đức Phật và hỏi tại sao Ngài làm nhục nhà vua như vậy.
134. Đức Phật trả lời như thế nào?
Đức Phật trả lời rằng đó là phong tục của tất cả các vị Phật .
Đức Phật trả lời rằng đó là phong tục của tất cả các vị Phật .
135. Nhà vua có nhận ra ánh sáng chân lý không?
Trước tiên, đức vua đắc quả Tu đà hoàn. Sau đó ngài đắc quả Tư Đà Hàm (Sakadagami). Sau khi nghe bài pháp Trì pháp Túc sanh (Dhammapala Jataka), ngài đắc quả A na hàm. Trên giường bệnh trước khi qua đời, ngài đắc quả A la hán.
Trước tiên, đức vua đắc quả Tu đà hoàn. Sau đó ngài đắc quả Tư Đà Hàm (Sakadagami). Sau khi nghe bài pháp Trì pháp Túc sanh (Dhammapala Jataka), ngài đắc quả A na hàm. Trên giường bệnh trước khi qua đời, ngài đắc quả A la hán.
Đức Phật khai thị cho vua Suddhodana trong giờ phút lâm chung
136. Quả Tư Đà Hàm (Sakadagami) có nghĩa là gì?
Sakadagami có nghĩa là “Nhất lai”. Ai đạt được tầng thánh thứ hai này thì chỉ còn tái sanh một lần nữa mà thôi.
Sakadagami có nghĩa là “Nhất lai”. Ai đạt được tầng thánh thứ hai này thì chỉ còn tái sanh một lần nữa mà thôi.
137. Quả A Na hàm (Anagami) là gì?
Anagami có nghĩa là "Bất lai". Ai đạt được tầng thánh thứ ba này sẽ còn tái sanh vào cõi thế gian này nữa. Sau khi chết, vị này sẽ sanh về cõi trời Tịnh Cư (Pure Abodes) và ở đó cho đến khi đắc quả Arahat.
Anagami có nghĩa là "Bất lai". Ai đạt được tầng thánh thứ ba này sẽ còn tái sanh vào cõi thế gian này nữa. Sau khi chết, vị này sẽ sanh về cõi trời Tịnh Cư (Pure Abodes) và ở đó cho đến khi đắc quả Arahat.
138. Quả Arahat có nghĩa là gì?
Arahat có nghĩa là bậc Đáng tôn kính. Ai đạt được tầng thánh thứ tư này thì sẽ còn tái sanh bất kỳ ở đâu. Sau khi chết vị này sẽ nhập vào cõi Vô dư niết bàn (Parinibbana).
Arahat có nghĩa là bậc Đáng tôn kính. Ai đạt được tầng thánh thứ tư này thì sẽ còn tái sanh bất kỳ ở đâu. Sau khi chết vị này sẽ nhập vào cõi Vô dư niết bàn (Parinibbana).
139. Công nương Da Du Đà La (Yasodhara) có đến chào Đức Phật không?
Công nương nghĩ: — Nếu ta có đầy đủ đức hạnh, đấng cao quý đó chắc chắn sẽ đến gặp ta, lúc đó ta sẽ bày tỏ lòng kính trọng.
Công nương nghĩ: — Nếu ta có đầy đủ đức hạnh, đấng cao quý đó chắc chắn sẽ đến gặp ta, lúc đó ta sẽ bày tỏ lòng kính trọng.
140. Đức Phật có đến gặp công nương không?
Vì lòng từ bi, Đức Phật đã đến gặp bà.
Vì lòng từ bi, Đức Phật đã đến gặp bà.
141. Công nương đã làm gì khi gặp Đức Phật?
Bà nắm chặt hai cổ chân của Đức Phật, và đặt đầu của mình lên hai chân ngài Ngài để bày tỏ lòng tôn kính theo ý của bà.
Bà nắm chặt hai cổ chân của Đức Phật, và đặt đầu của mình lên hai chân ngài Ngài để bày tỏ lòng tôn kính theo ý của bà.
142. Đức vua Suddhodana nói gì về bà?
Nhà vua khen ngợi bà và nói cho Đức Phật nghe về lòng trung trinh của bà.
Nhà vua khen ngợi bà và nói cho Đức Phật nghe về lòng trung trinh của bà.
143. Bà có gia nhập Tăng đoàn không?
Bà sau đó gia nhập Tăng đoàn và đắc quả Arahat.
Bà sau đó gia nhập Tăng đoàn và đắc quả Arahat.
144. Điều gi xảy ra cho Nan Đà (Nanda) em cùng cha khác mẹ của Đức Phật?
Ông cũng gia nhập Tăng đòan và chứng quả Arahat.
Ông cũng gia nhập Tăng đòan và chứng quả Arahat.
145. Hoàng tử Rahula làm gì khi thấy Đức Phật?
Theo lời mẹ dạy bảo, hoàng tử chạy lại Đức Phật và xin Đức Phật ban cho của thừa kế.
Theo lời mẹ dạy bảo, hoàng tử chạy lại Đức Phật và xin Đức Phật ban cho của thừa kế.
146. Rahula có nói gì không?
Hoàng tử nói: — "Thưa bậc khổ hạnh, chỉ cái bóng của Ngài thôi cũng làm cho con sung sướng."
Hoàng tử nói: — "Thưa bậc khổ hạnh, chỉ cái bóng của Ngài thôi cũng làm cho con sung sướng."
147. Lúc đó hoàng tử được bao nhiêu tuổi?
Hoàng tử chỉ mới bảy tuổi.
Hoàng tử chỉ mới bảy tuổi.
148. Hoàng tử có gia nhập Tăng đoàn không?
Hoàng tử được nhận vào Tăng đoàn vào năm bảy tuổi. Sau đó hoàng tử đắc A la hán.
Hoàng tử được nhận vào Tăng đoàn vào năm bảy tuổi. Sau đó hoàng tử đắc A la hán.
Rahula đảnh lễ ngài Sariputta để nhận ngài làm thầy
149. A Nan (Ananda) là ai?
Ananda là anh em họ của Đức Phật.
Ananda là anh em họ của Đức Phật.
150. Ông có gia nhận Tăng đoàn không?
Ông gia nhập Tăng đoàn và đắc quả Tu Đà hoàn (Sotapanna).
Ông gia nhập Tăng đoàn và đắc quả Tu Đà hoàn (Sotapanna).
151. Ngài giữ vị trí gì trong Tăng đòan?
Ngài là người giữ kho tàng chánh pháp. Ngài còn là thị giả ưa thích của Đức Phật.
Ngài là người giữ kho tàng chánh pháp. Ngài còn là thị giả ưa thích của Đức Phật.
152. Ngài có đắc quả A la hán (Arahat) không?
Ngài chứng quả Arahat sau khi Đức Phật đã nhập diệt.
Ngài chứng quả Arahat sau khi Đức Phật đã nhập diệt.
153. Ngài có làm việc gì quan trọng không?
Ngài truyền tụng lại các bài pháp mà Đức Phật đã giảng dạy trong kỳ kiết tập kinh điển lần thứ nhất.
Ngài truyền tụng lại các bài pháp mà Đức Phật đã giảng dạy trong kỳ kiết tập kinh điển lần thứ nhất.
154. Ngài có làm việc gì giúp cho giới nữ không?
Ngài cầu xin Đức Phật thành lập Ni đoàn.
Ngài cầu xin Đức Phật thành lập Ni đoàn.
155. Đề bà đạt đa (Devadatta)?
Devadatta là anh em cô cậu và là em vợ của Đức Phật.
Devadatta là anh em cô cậu và là em vợ của Đức Phật.
156. Xin kể một chút về cuộc đời của ông?
Ông gia nhập Tăng đoàn, ban đầu ông là một tỳ kheo tốt. Về sau, ông là kẻ thù ghét Đức Phật nhất.
Ông gia nhập Tăng đoàn, ban đầu ông là một tỳ kheo tốt. Về sau, ông là kẻ thù ghét Đức Phật nhất.
157. Ông ta đã làm gì Đức Phật?
Ông ta cố sát hại Đức Phật.
Ông ta cố sát hại Đức Phật.
158. Cuộc đời của ông kết thúc như thế nào?
Do những việc làm độc ác ấy, ông bị đọa địa ngục.
Do những việc làm độc ác ấy, ông bị đọa địa ngục.
159. Tương lai của ông ấy sẽ ra sao?
Ông sẽ trở thành một vị Phật độc giác hiệu là Như Lai Thiên Vương (Satthissara).
Ông sẽ trở thành một vị Phật độc giác hiệu là Như Lai Thiên Vương (Satthissara).
160. Chuyện gì xảy ra cho bà Ma ha Ba xà Ba Đề (Maha Pajapati Gotami)?
Sau khi vua Suddhodana qua đời, bà gia nhập Ni đoàn và đắc quả Arahat.
Sau khi vua Suddhodana qua đời, bà gia nhập Ni đoàn và đắc quả Arahat.
161. Ai thỉnh cầu Đức Phật thành lập Ni đoàn?
Bà Maha Pajapati Gotami.
Bà Maha Pajapati Gotami.
162. Ai là hai đại đệ tử trong Ni đoàn?
Khema và Liên Hoa Sắc (Uppalavanna) là hai nữ đại đệ tử.
Khema và Liên Hoa Sắc (Uppalavanna) là hai nữ đại đệ tử.
163. Ai thành lập Giáo hội đầu tiên cho phái nữ?
Đức Phật thành lập Giáo hội đầu tiên cho phái nữ.
Đức Phật thành lập Giáo hội đầu tiên cho phái nữ.
164. Ni đoàn (của Phật giáo Nguyên thủy) vẫn còn chứ?
Ni đoàn hiện nay không còn nữa.
Ni đoàn hiện nay không còn nữa.
Người dịch: Quảng Hiền
Theo New York Buddist Vihara
(Nguồn: Phattuvietnam.net)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét