Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Giảng Giải Nguyên Nhân Bệnh Tật - Phần cuối


"Trẻ em bị bệnh: Thường thì trong khoảng 12 tuổi trở xuống (không bao gồm những tình huống cá biệt), nếu không do bản thân tức giận làm ác, thì do bố mẹ tức giận mà bị, nguyên nhân xin hãy xem các điều nêu trên, trẻ em bị bệnh thường là do cha mẹ của đứa trẻ tức giận với bố mẹ của chính mình, nếu là đứa trẻ trai thì do bố mẹ của đứa trẻ tức giận với bố mẹ vợ hoặc chồng của mình, như là mẹ của đứa trẻ tức giận với bố mẹ chồng, bố đứa trẻ tức giận với bố mẹ vợ của mình..."





LƯU THIỆN NHÂN GIẢNG GIẢI NGUYÊN NHÂN CÁC LOẠI BỆNH TẬT

Bệnh đau nửa đầu bên trái: tức giận với bậc bề trên nam giới mà bị. Đau nửa đầu bên phải là do tức giận với các bậc bề nữ giới. Đau đằng sau đầu là do tức giận với bậc bề trên cả bên nhà chồng hoặc vợ của mình mà bị. Đau đằng trước đầu là do tức giận với bậc bề trên bên nhà mình mà bị. Đau đỉnh đầu là do tức giận với ông trời mà bị.
Mắt trái sưng đỏ: do hận bậc bề trên nam giới trong nhà mà bị, mắt phải sưng đỏ: Hận bậc bề trên nữ giới trong nhà mà bị.
Tai bên trái khó chịu: do gào thét với bậc bề trên nam giới trong nhà, tai bên phải khó chịu: là do gào thét với bậc bề trên nữ giới trong nhà mà bị.
Bả vai bên trái đau đớn khó chịu: cãi vã với bậc bề trên nam giới trong nhà mà bị, bả vai bên phải đau đớn khó chịu: cãi vã với bậc bề trên nữ giới trong nhà, trẻ em dưới 10 tuổi bị bệnh này là do bố mẹ cãi vã người già trong nhà mà bị.
Chân tay đau, nứt lẻ, thống phong: do tức giận với con cái, bên trái tương ứng với con trai, bên phải là con gái, chân là con cái của mình, tay là con dâu con rể.
Đau cánh tay (từ khuỷu trở lên vai) là do tức giận với chị dâu hoặc anh rể mà bị, đau đùi là do tức giận với anh trai hoặc chị gái của mình, đau cánh tay (từ khuỷu tay đến bàn tay) là do tức giận với em dâu hoặc em rể, đau cẳng chân là do tức giận với em trai hoặc em gái mình.
Đau khuỷu tay là do quan hệ của mình với chị dâu em dâu, anh rể, em rể không được tốt mà bị, đau đầu gối là do không hòa thuận với anh chị em của mình.
Vợ chồng cãi nhau: Nam bị đau eo lưng, nữ có vấn đề về phụ khoa, bụng hay tuyến sữa đều là bệnh phụ khoa, người nào cãi nhau nhưng không tức giận thì không bị, ai tức giận thì sẽ có bệnh.
Tức giận sẽ tổn thương Gan- căm hận người khác sẽ tôn thương đến tim, oán trách người khác tổn thương tỳ tạng, bực tức với người khác (không phục, phải cãi lý, bới móc khuyết điểm của người khác, tranh cường hiếu thắng) sẽ tổn thương đến phổi, làm phiền người khác (phiền muộn, không kiên nhẫn với người khác) tổn thương đến thận.
Đau sau lưng: Do làm những việc không quang minh chính đại, những việc mờ ám như là tà dâm, tham ô, trộm cắp (biến tướng của trộm cắp) v.v.
Đau cổ: Bao gồm u bướu, bệnh về tuyến nước bọt đều do buồn phiền và sát sinh (ăn thịt chúng sinh).
Đau xương đùi bên trái: Đại biểu cho anh rể, em rể, bên phải đại diện cho chị dâu, em trai em gái, tức giận, mâu thuẫn với những người này dẫn đến xương đùi có bệnh.
Trẻ em bị bệnh: Thường thì trong khoảng 12 tuổi trở xuống (không bao gồm những tình huống cá biệt), nếu không do bản thân tức giận làm ác, thì do bố mẹ tức giận mà bị, nguyên nhân xin hãy xem các điều nêu trên, trẻ em bị bệnh thường là do cha mẹ của đứa trẻ tức giận với bố mẹ của chính mình, nếu là đứa trẻ trai thì do bố mẹ của đứa trẻ tức giận với bố mẹ vợ hoặc chồng của mình, như là mẹ của đứa trẻ tức giận với bố mẹ chồng, bố đứa trẻ tức giận với bố mẹ vợ của mình, Kinh Địa Tạng có nói nhân quả tự mình phải chịu, nhưng do bố mẹ của những đứa trẻ thời nay quá yêu chiều con mình nên thay vì phải đem tình yêu, trách nhiệm hiếu kính cha mẹ thì lại chuyển sang hết cho con mình, khi đó thì tội bất hiếu mình làm thì sẽ do con của mình chịu thay. Cho nên khuyên nhủ đối với cha mẹ của những trẻ nhỏ, phải làm tròn đạo hiếu, quan tâm, kính hiếu nhiều hơn nữa đối với người già cả, tạo thành nề nếp tốt cho gia đình, như vậy sau này con của mình mới học mình mà hiếu thuận với mình, nếu không, con mình không những bị bệnh mà còn không hiếu thuận với mình, mình không hiếu thuận với cha mẹ mình như thế nào thì con mình cũng không hiếu thuận với mình như vậy, thiên lý tuần hoàn, nhân nào quả đấy vậy.
Viêm họng: Thường xuyên ngắt lời người khác, thích cướp lời.
U huyết quản gan: giận dự bực mình, buồn bực.
Sợ nóng, sợ gió: Không nhiệt tình, đối với người không có cảm tình, tính tình lạnh nhạt, cô độc.
Trẻ em méo miệng, mắt lác: Hay mắng người, nói điều không chính xác, vọng ngữ.
Huyết áp cao, ù tai buồn bực: Tức giận tổn thương gan, chóng mặt hoa mắt, ù tai đau răng.
Ho: trẻ em nguyên nhân do bố mẹ của đứa trẻ không vui vẻ đối với bố mẹ chồng hoặc bố mẹ mình, có những việc tức giận, người mẹ không hiếu thảo thì con cái bị bệnh phổi hoặc lao phổi.
Bệnh viêm huyết quản, nổi chấm đỏ,mụn nhọt là do vì tiền tài mà bị, động hỏa khí, do huyết thuộc thủy, thủy thuộc thương, thương thuộc tài, cách chữa: bớt tiêu tiền, không lãng phí.
Chóng mặt: Tức giận người già cả.
Bệnh tim, đau đầu: Khí giận quá lớn.
Bệnh sỏi mật: Tức giận với người già cả. Bởi mật thuộc không, thuộc dương, đại đa số là tức giận với bậc bề trên nam giới, tính cách nóng nảy, phải thay đổi tính cách.
Bệnh tăng nhãn áp, đục tinh thể: Động tâm, tức giận với khuyết điểm của người khác.
Bệnh xương cổ, viêm khớp vai: Bệnh xương cổ là sau lưng không vừa ý đối với bậc bề trên hoặc lãnh đạo, đau khớp vai là gánh vác nhiều việc nặng nhọc, việc của ai cũng muốn tham gia.
Bệnh lang ben, bệnh huyết dịch: người nóng tính, hỏa khí quá cao làm đốt cháy.
Hắc lào: Do dị ứng, thuộc mụn, lên hạt nhỏ, dễ vỡ. Nếu là trẻ em thì thường do cha mẹ có nhiều oán khí ngút trời. Nếu cải chính thì có thể khỏi, bởi vì da thuộc hỏa, thường ngày bốc hỏa thì sẽ làm hỏng da.
Bệnh tay nhi đồng: Do người mẹ hiềm khích với người thân như tay với chân (ví dụ như anh chị em, anh chị em họ v.v.)
Bệnh eo lưng do giận phiền người khác mà bị, như là giận phiền chồng con, giận phiền vợ, giận phiền người khác là tổn thượng thận, tê lưng mỏi gối, đau bụng, phù thũng, thận hư, viên thận.
Đau nửa đầu (thiên đầu thống) đau nửa đầu bên trái là do bực tức với người bề trên nam giới, đau bên phải là do bực tức với người bề trên nữ giới.
Phong thấp chứng hàn, viêm khớp, phong thấp: Bệnh này là bao gồm các độc, độc gì cũng có như, hận, oán, bực tức, giận dữ, phiền muộn đều có ở bên trong người. Phải hiểu biết lý lẽ, không oán không giận, không bực tức.
Bệnh thần kinh có loại bệnh thần kinh là do khí huyết nghịch tâm mà bị, khí hận xuyên tâm, nếu không phải là khí nghịch tâm thì là huyết nghịch tâm. Nếu như khí nghịch tâm thì xung quanh tâm tạng có dịch trắng, nếu như là hỏa nghịch tâm thì xung quanh tâm tạng ứ máu. Nếu không thải hết những thứ này ra thì bệnh tình lúc đau lúc đỡ, rất khó ổn định.
Còn nữa là do kinh sợ dẫn đến rối loạn công năng thần kinh, cơ quan sinh lý phát sinh biến hóa, nguyên do cũng là do trên cơ sở do hận khí, khí huyết nghịch tâm mà bị.
Cách chữa trị: khi người bệnh tỉnh táo, thì hướng dẫn cho người bệnh biết cái khí hận này do ai mà nảy sinh, nghĩ đến cái ưu điểm của người ta và tìm cái khuyết điểm của mình mà suy xét. Nếu như có thể nôn ra được máu đen thì sẽ khỏi.
Đau tim, chân đau, đau toàn thân bốc hỏa, hỏa bốc lên trên, thượng tiêu là hỏa, hạ tiêu là hàn lạnh. Nếu con người tức giận, khí sẽ chạy xuống và biến thành hàn lạnh. Nếu như mình phiền muộn, thì cái khí âm này sẽ xuyên thấu vào xương làm giảm công năng của thận, khí âm sẽ tạo thành bệnh viêm khớp xương, các loại bệnh giống như phong thấp. Bệnh này có liên quan đến bệnh tim và bệnh đau toàn thân. Bệnh tim là do hận và giận dữ, quá giận dữ sẽ tổn thương tâm, tâm tạng bị bệnh thì cung cấp máu không đầy đủ dẫn đến đoản khí. Cho nên bệnh này do như vậy mà bị. Cách chữa: tự mình hồi ức nghĩ lại từ khi 12 tuổi bắt đầu xem mình có hận ai không, kiểm điểm lại mình.
Cao huyết áp là do vô minh hỏa, có hỏa mà không có chỗ phát tiết, dồn nén bên trong là hỏa vô minh. Cách trị: Việc gì đến cũng không phải gấp vội, nhẫn nhục chịu đựng thì mọi chuyện sẽ tốt, đừng suy tính nguyên nhân. Thay đổi tính cách, thành tâm nhận lỗi.
Bệnh tứ chi: Cánh tay là người ngoài ngang với mình, hận đến vào xương tủy. Chân đau như bị kim chân là do đặc biệt khó chịu về việc gì đó đối với người ít tuổi hơn mình hoặc ngang mình.
Bệnh gan là do tức giận, buồn bực. Người tính mộc chủ về Gan, nếu như tức giận thì sẽ đâm vào gan, túi mật cũng bị ảnh hưởng. Loại độc này ẩn tàng trong kinh mạch. Viêm gan B thường là do giận dữ đối với phái nữ mà bị. Cách chữa: Thay đổi tính cách, có gì thì nói rõ ra, không bực tức. Nếu như nôn ra được máu bầm đen, hoặc thải ra được là khỏi.
Bệnh tuyến giáp trạng: Tức giận bốc hỏa.
Sợ lạnh, chóng mặt không rõ nguyên nhân, đau lưng, phiền muộn, khí chạy xuống dưới biến thành hàn lạnh. Đau sau lưng, khí huyết lưu thông không tốt, thực tế là do đằng sau lưng người khác không vừa lòng, cũng giống như sau lưng cõng thêm một người. Vừa mặt không vừa lòng với ai thì phải thành thật nhận lỗi.
Đau chân tức giận với người ít tuổi hơn mình, khí chạy xuống dưới biến thành hàn lạnh, phiền muộn và tức giận ấp ủ trong lòng, trong lòng tức giận, bởi tiền tài mà phiền muộn, tức giận người ít tuổi hơn mình.
Mụn trứng cá gặp chuyện gì cũng gấp gáp, khi gặp chuyện là mặt trở nên đỏ lựng, tính tình gấp gáp làm bốc hỏa, ấp ủ hỏa độc, có liên quan đến tính cách.
Tức ngực: Phiền muộn, làm trở ngại sự lưu thông của huyết dịch, khi tìm được nguyên nhân, nôn ra hoặc thải ra là khỏi.
Bệnh bàng quang: Không phải do uất ức thì là do phiền muộn, thường là do phiền muộn người nam giới mà bị, bàng quang thuộc dương.
Viêm ruột: Phiền muộn người khác mà bị, đại tràng liên quan đến phổi, bệnh của phổi là do phiền muộn, hoặc là tức giận với người già cả, Nếu như người già cả uất ức với con cháu rất dễ tổn thương phổi, nếu như không bị bệnh phổi thì cũng bị bệnh có liên quan đến đại tràng.
Phong hậu sản: Nguyên nhân bệnh là tính cách nóng nảy, có cá tính mạnh.
Phong buốt lạnh đầu gối: Bệnh viêm phong lạnh buốt còn đỡ, đó là do bệnh ngoại ngũ hành, bên phải là do tức giận bốc hỏa với bên đằng phía nữ hoặc là em gái hoặc là cháu gái, chị em dâu, khí chạy ra ngoài thành hàn lạnh.
Xương đùi hoại tử, gai đôi sống, lưng, xương đùi hoại tử, phải tìm nguyên nhân tại chỗ bố, bởi vì xương là do bố cho, máu là do mẹ cho. Phải tìm bệnh ở chỗ người nam. Bệnh xương là do hận và phiền muộn, gai đôi mọc ra là do phiền muộn, bực tức cũng là một nguyên nhân lớn.
Lệch tim: Tìm nguyên nhân tại hai bên nội ngoại, đối với hai bên nội ngoại không công bằng, cán cân trong lòng không cân bằng.
Viêm màng xương: Phiền muộn, phù thũng cũng là do phiền muộn, không tiết được nước ra ngoài, thận có bệnh, có thể thông qua bài tiết thải chất độc.
Viêm mũi: Có hai loại, một là oán hận người già cả, còn một loại là có hỏa.
Lạnh bụng dưới, bệnh phong eo lưng lạnh bụng dưới là quá thất vọng và oán trách người nào đó.
Trẻ em gãy xương: Nếu là trẻ em từ 11, 12 tuổi trở xuống thì tìm nguyên nhân ở chỗ cha mẹ, bởi vì người thuộc mộc dễ bị tổn thương, cha mẹ thuộc tính mộc quá mạnh, quá cứng. Lấy cứng chọi cứng thì trẻ em bị tổn thương xương.
Tê đỉnh đầu có liên quan đến tức giận, kinh mạch không thông.
Khứu giác không ngửi thấy mùi vị do oán giận.
Bệnh tiểu đường: Gặp chuyện gì cũng hay bực tức, gặp chuyện là buồn phiền, ăn uống quá đà
Bệnh ngoài da: Trong nhà có người cho vay lãi nặng hoặc làm ăn buôn bán có nhiều lãi.
Thống Phong: Vấn đề này dì của A Ngọc có tự mình đi hỏi Lưu Thiện Nhân, bởi vì bố của cô ta bị thống phong, sau đó thì nghe nói là bệnh nghề nghiệp, bởi vì bố cô ta làm công tác nghiên cứu khoa học, có thể là do sát sinh nhiều quá.
Đau nửa đầu: Oán hận lỗi lầm của người già cả hoặc lãnh đạo (có thể quản thúc mình cũng được gọi là lãnh đạo)
Đau đầu chóng mặt: Không vừa ‎ý với ông trời, buồn bực với lãnh đạo và bậc bề trên.
Chóng mặt sợ lạnh: Than trời trách đất, không hiếu thuận với người già cả, xem thường người già cả.
Đau đầu: Than trời trách đất, bất trung bất hiếu với người già cả, đau đầu vào ban ngày là vì việc bên ngoài mà buồn phiền, đau đầu vào ban đêm vì việc trong nhà mà buồn phiền. Ngẩng lên thì đau đầu là nịnh bợ người trên, cúi đầu xuống đau đầu là do xem thường người.
Chóng mặt bị choáng: Coi thường người khác, ích kỷ chỉ biết mình.
Viêm não, viêm màng não (viêm màng não dạng lao) tham lam quá đáng, không biết sự sống chết của người khác, ích kỷ chỉ biết mình.
U não: Làm việc nghịch ý trời, ích kỷ chỉ biết mình.
Co cơ mặt: Không nhường người khác, không tha thứ lỗi lầm của người khác.
Đau thần kinh: Hay làm chuyện điên rồ, lúc nóng lúc lạnh.
Mất ngủ, rối loạn thần kinh thực vật, bệnh thần kinh quan năng: Suy nghĩ quá nhiều.
Bệnh thần kinh: Quá giận dữ, không tha thứ cho người khác, ích kỷ chỉ biết mình, ưu bực tức, thích móc mói lỗi của người khác, không biết lỗi của mình, không tha thứ lỗi của người khác.
Bệnh điên cuồng: Không thực hiện được lý tưởng của mình, giận dữ gầm như sấm, hiếu thắng quá.
Bệnh trầm cảm: Không thực hiện được lý tưởng của mình, đố kị việc tốt của người khác.
Buồn ngủ, ngủ gật, thèm ngủ: Phiền muộn trong lòng, bao đồng mọi chuyện, lười biếng.
Ngủ mơ lắm mộng: Suy nghĩ nhiều quá, nhiều dục vọng mà không thực hiện được.
Máu lên não không đủ, tắc mạch máu não: Không phục người khác, ngu si, ích kỷ buông thả.
Xuất huyết não: Ích kỷ, mặc kệ sự sống chết của người khác, quá tham lam, lúc nào cũng tranh lẽ đúng về mình, cả ngày soi mói lỗi lầm của người khác, thích hành người khác, tự mình không biết suy nghĩ lại lỗi của mình
Bệnh đục tinh thể, tăng nhãn áp: Làm không được việc trong lòng có nhiều áp lực, thấy người khác làm không đúng là bực tức, coi thường người.
Xung huyết mắt: Thượng tiêu quá nhiều hỏa, tính cách không ôn hòa.
Đau mắt: Giận dữ, xem thường người khác.
Ù tai, điếc tai: Thích nghe lời đàm tiếu thị phi, phiền phức khi phải nghe người khác nói, bực tức.
Viêm tai giữa: Nghe lời thị phi, không biết phân biệt thị phi.
Bệnh về mũi: Không thích giao lưu với người khác.
Méo miệng: Nói toàn chuyện tà ác.
Nhiều đờm, hôi miệng: Trong lòng có nhiều chuyện bẩn thỉu.
Lở loét khoang miệng: Hay nói lời khiêu khích.
Viêm họng: Bốc hỏa u sầu, ưu tư suy nghĩ, bi thương.
Viêm amiđan: Ngắt lời nói của người khác, chẹn họng người khác.
Lở loét môi trên: Nói lời quá đáng đối với bậc bề trên.
Lở loét môi dưới: Nói lời quá đáng đối với người ít tuổi hơn mình.
Cổ to: Có việc không nói ra được uất khí.
Bệnh yết hầu: Hay buồn phiền, ôm hận, oán hận, không hiểu người khác, gặp việc không như ý trong thì ghim, mà ngoài thì không biểu lộ thái độ.
Thanh đới bị kết hạt, u thịt: Thích mắng người khác, hay khêu gợi tà kiến, thường nghi ngờ người khác.
U thịt họng, ung thư họng: Hãm hại người, không tha thứ cho người khác, chẹn họng người khác.
Đau răng, chảy máu chân răng, viêm lợi: Trong lòng có oán giận không phát ra ngoài được, hận đến nghiến răng cắn lợi.
Hạch tuyến bạch huyến, u bướu tuyến bạch hạch: Hỏa độc quá nhiều, hay tức giận.
Đau ngực: Oán hận người không buông ra được.
Đau tim: Hay khoe cái hay của mình, hay tức giận, hay kích động, nóng nảy, hận người khác, không tha thứ cho người khác.
Nhịp tim đập nhanh: Hay kích động, sân hận.
Tim đột ngột ngừng đập: Làm việc không quả quyết, do dự.
Viêm cơ tim: Oán hận người khác, tính gấp, hay nổi giận, không tha thứ cho người khác.
Bệnh tim do phong thấp: Trong lòng toàn nghĩ đến lỗi lầm của người khác, không có tâm tha thứ.
Viêm túi mật, mật có u thịt, sỏi mật: Lén hại người, lòng dạ độc ác, phiền muộn người già cả.
Viêm gan A: Xấu tính hay nổi giận, không hiểu người khác.
Viêm gan B: Có cảm giác uất ức, oan uổng, buồn phiền giữa vợ chồng, hay nổi giận.
Gan nhiễm mỡ: Tham ăn.
U gan, ung thu gan: Buồn phiền, nổi giận, uống rượu.
Bệnh tuyến tụy: Ăn uống quá đà, hận người khác không buông bỏ được.
Bệnh tiểu đường: Ăn uống quá đà, oán hận người khác, quỵt nợ.
Bệnh thận: Làm việc quá đáng không hợp ý trời, không hợp lòng người, nắm lấy lỗi lầm người khác không buông.
Bệnh nhiễm trùng đường tiểu: Giận dữ, phiền muộn, oán giận người khác, quỵt nợ.
Thận hoại tử: Làm việc quá đáng, nắm lấy lỗi lầm người khác không buông.
Viêm bàng quang, ung thư bàng quang: Hay giận dữ, cố chấp.
Bệnh nam giới: Cãi lại bố mẹ, không nghe lời, coi thường bố mẹ, chống đối bố mẹ.
Viêm tuyến tiền liệt, tăng sinh tuyến tiền liệt, ung thư tuyến tiền liệt: Giận dỗi, không hiểu người khác, oán hận người khác không buông xả được.
Bệnh tỳ tạng: Không tha thứ cho người, không hiểu người khác.
Mọc mụn ở môn vị dạ dày, ung thư môn vị dạ dày: Ăn cơm trong lúc giận dỗi, oán hận.
Viêm dạ dày, viêm thực quản có tính đẩy ngược, loét dạ dày, bong niêm mạc dạ dày do oán trách, oán hận, trách móc người khác, nóng giận.
Dạ dày có u thịt, ung thư dạ dày do oán khí đạt đến đỉnh điểm, oán hận người không buông xả được.
Trướng hơi, dạ dày khó chịu, ăn thì nôn ra và đi ngoài thường là do oán khí xung thiên, và oán hận mọi thứ.
Ung thư thực đạo do nói lời độc ác, không tha thứ cho người khác, hay buồn bực, không hiểu người khác, nói chẹn họng người khác.
Ho do nảy sinh tâm trông mong, thường tự cho mình làm việc tốt cho người khác.
Hụt hơi do ngắt lời người khác, không tha thứ cho người khác.
Bệnh khí quản do oán hận, tính gấp gáp bốc hỏa.
Bệnh phổi do đố kỵ, oán hận, giận dỗi, ưu tư, bi thương, phiền muộn ưu sầu, lo lắng, trông mong, tức giận ngu si, không hiếu thuận.
Ung thư phổi do oán hận, giận dỗi, tức bực, phiền muộn, oán hờn, không hiếu thuận.
Bệnh đường ruột do coi thường người khác, đố kị, oán hận người khác, tức giận bốc hỏa với người già cả, không giao lưu, ngầm bực tức với người lớn tuổi.
Viêm loét hành tá tràng do hay nổi giận, không tha thứ cho người khác.
Bí đại tiểu tiện do lòng dạ độc ác, hay đố kị, ngầm hành hạ người khác.
Bệnh trĩ do hay mắng người khác (hoặc là mắng thầm trong bụng), oán hận người khác.
Bệnh máu trắng do làm việc thương thiên hại lý, hại người lợi mình.
Mụn mẩn đỏ do làm những việc như chặn đứt đường sống của người khác.
Không điều tiết được nội phân tiết do thích người nào đó, thích nhưng không dám biểu lộ ra, không buông xả được.
Bệnh phụ khoa do tính cách của hai vợ chồng không hợp, nghi ngờ chồng, oán giận mà không nói ra, giấu ở trong lòng.
Viêm niệu đạo do hay buồn phiền, nhiễm lạnh bốc hỏa lên.
Bế kinh (kinh nguyệt ít) hay sốt ruột, hay bực tức, hay soi mói khuyết điểm người khác, tự mình có việc mà không nói ra.
Kinh thống do đối với bố mẹ có lòng si hận.
Kinh nguyệt đặc biệt nhiều do ôm uất ức, oán hận chồng.
Tuyến sữa tăng sinh (tăng sinh tiểu diệp), ung thư tuyến sữa do hẹp hòi, không tha thứ cho người khác, cho rằng người khác hẹp hòi, hay bực tức với người khác, thường không thích nam giới, đối với tình yêu thì thường cảm thấy người ta có ác tâm.
U bướu mỡ, u sợi quá tham lam, ăn uống không nghĩ đến người khác.
Cổ cứng hay cố chấp, trong lòng không phục.
Viêm khớp vai do tranh chấp với anh chị em, chị em dâu rể, không hiếu thuận.
Hẹp xương cổ do hay cố chấp, không phục người khác, chống đối không phục lãnh đạo.
Bệnh xương cổ (xương cổ tăng sinh) không phục người khác, đặc biệt là cố chấp, ngoan cố
Đau thắt lưng do vợ chồng bất hòa, áp lực của cả người nam lẫn người nữ, chịu đựng sự bất bình đẳng, hoặc chịu đựng sự đau khổ, cố chấp, buồn phiền.
Bệnh xương sống thắt lưng, hạch xương eo lưng do cố chấp ngoan cố, phiền lại thêm hận, tính cách ngoan cố, không nhường người khác, oán hận người khác, hay khoe tài giỏi.
Thắt lưng nhô ra do cố chấp chống chế, buồn phiền, phiền người phiền vật.
Đau sau lưng do tự mình làm quá nhiều việc xấu xa.
Lạnh sau lưng do nhát gan, sợ hãi.
Viêm màng xương do oán giận, bực tức, coi thường người khác.
Đầu xương đùi hoại tử do hay khoe khoang bản lĩnh, áp lực tâm lý lớn, không phục người khác.
Ung thư xương do bất hiếu với bố mẹ, vợ chồng bất trung, hận đến xương tủy.
Đau chân, đau đầu gối do oán hận người ít tuổi hơn mình, coi người ít tuổi hơn mình không ra gì.
Mụn như da rắn do độc ác với người khác, bực tức giận dữ, oán hận quá nhiều.
Lang ben do làm việc quá độc ác.
Bệnh ngoài da do sạch sẽ quá, nóng tính, coi thường người khác.
Mụn trứng cá do sốt ruột bực tức.
Bệnh ngứa ngáy do thấy người khác động lòng.
Đau cơ thịt do không biết yêu thương người khác, ích kỷ tự lợi.
Bệnh lãnh cảm do lạnh lẽo không có tình cảm, không yêu thương người khác.
Bệnh phong thấp do nóng nảy, không phục người khác, hay khoe tài, không chấp nhận số phận.
Cảm mạo do hay nóng giận, trong lòng có việc làm không thành thành ra cứ trông mong.
Hắc lào trẻ em do bố mẹ giận dỗi với nhau.
Bệnh động kinh trẻ em do bố mẹ bất hiếu với người già cả.
Viêm thận trẻ em do bố mẹ tham lam kiếm tiền.
Lưu Thiện Nhân Giảng Bệnh Tại Đại Học Bắc Kinh
Cẩn dịch: Phật tử Tống Như Cường

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét